ASP.NET - MVC - HtmlHelper - Hidden field

HtmlHelper - Hidden field

Lớp HtmlHelper có hai phương thức mở rộng để tao Textbox(<input type="hidden'>) trong Razor là : Hidden() và HiddenFor(). Phương thức Html.Hidden() tạo phần tử <input type="hidden" /> với tên được chỉ định, giá trị và thuộc tính html.Html. HiddenFor tạo ra một phần tử input text với thuộc tính model xác định sử dụng một biểu thức lambda.

Ví dụ Hidden() và HiddenFor ():

public class Student
{
    public int StudentId { get; set; }
    [Display(Name="Name")]
    public string StudentName { get; set; }
    public int Age { get; set; }
    public bool isNewlyEnrolled { get; set; }
    public string Password { get; set; }
}

Hidden()

Phương thức Html.Hidden () tạo ra một phần tử ẩn  với các thuộc tính tên, giá trị và html.

Cú pháp phương thức Hidden()

MvcHtmlString Html.Hidden(string name, object value, object htmlAttributes)

Hidden có nhiều phương thức. Vui lòng truy cập MSDN để biết tất cả Hidden.

Ví dụ sau đây tạo một trường ẩn cho thuộc tính StudentId trong lớp Student . Để nó có thể gán giá trị của StudentId cho trường ẩn và ngược lại.

@model Student

@Html.Hidden("StudentId")

Kết quả HTML:

<input id="StudentId" 
            name="StudentId" 
            type="hidden" 
            value="1" />

HiddenFor

HiddenFor tạo ra một phần tử <input type="hidden"> với thuộc tính xác định sử dụng một biểu thức lambda.

Cú pháp phương thức HiddenFor

MvcHtmlString Html.HiddenFor(Expression<Func<dynamic,TProperty>> expression)

Xem thêm các phương thức của HiddenFor.

Ví dụ:

@model Student

@Html.HiddenFor(m => m.StudentId)

Kết quả HTML:

<input data-val="true" 
            data-val-number="The field StudentId must be a number." 
            data-val-required="The StudentId field is required." 
            id="StudentId" 
            name="StudentId" 
            type="hidden" 
            value="1" />

Trong ví dụ trên, tham số đầu tiên trong phương thức HiddenFor () là biểu thức lambda chỉ định thuộc tính trong Model được liên kết với trường ẩn. Chúng ta đã chỉ định thuộc tính StudentId trong ví dụ trên. Vì vậy, nó tạo ra phần tử văn bản đầu vào với id & name được đặt thành tên thuộc tính. Thuộc tính value sẽ được đặt thành giá trị của thuộc tính StudentId là 1 trong ví dụ trên.