Ngôn ngữ ASP.NET - Tạo Project WF

Tạo project Web Forms ASP.NET

Chúng ta sẽ dùng Visual studio 2013 để tạo project. Các bước sau:

Bước 1:

Từ màn hình khởi động Microsoft Studio chọn Menu File -> New -> Web site 

  • Template : Visual C# . Ngỗn ngữ lập trình website
  •  Location : File System -> D:\Calculator , Vị trí chứa project của website
     

 

Bước 2:

  Từ cửa sổ Solution Explore:

Tạo trang Aspx đầu tiên Click chuột phải lên project  - > Add - > Add New Item -> Web Form

Kết quả:

1. Trang Default.aspx (Design)

2. Trang Default.aspx (Source)

3. Trang Default.aspx.cs

Bấm phím F5, cuối cùng ra trang kết quả sau:


Chúng ta đã tạo project thành công và chạy trang web trên trình duyệt.
 


Cấu trúc của trang ASP.NET

Một trang ASP.NET thông thường gồm 3 phần:
Phần 1: Được gọi là Page Directives, phần này cung cấp cho ASP.NET những thông tin đặc biệt để trình biên dịch biết cách thực thi trang ASP.NET, cũng như những thông tin dùng trong tiến trình biên dịch (during the compiling process), gồm các thông tin sau:

<%@ Page Language="C#" AutoEventWireup="true" CodeFile="Default.aspx.cs" Inherits="_Default" %>
  • <%@ Page %> : Khai báo các biên dịch trang.
  • Language : khai báo ngôn ngữ được sử dụng để viết mã cho trang (C#, VB.Net…)
  • AutoEventWireup: nếu giá trị là true thì các sự kiện của trang được tự động gọi đúng tên như Page_Load mà không cần khởi tạo sự kiện chỉ đến phương thức Page_Load.
  • CodeFile : Chỉ rõ tên tập tin code behind có phần mở rộng .aspx.cs (chứa các đoạn mã thực thi các biến cố) được liên kết với trang ASP.NET có phần mở rộng .aspx.
  • Inherits : Cho biết là trang giao diện thừa kế từ lớp nào là tên của lớp (class) của tập tin code behind, theo thí dụ là trang ChaoMung.aspx.cs.

Phần 2: <script runat="server"> ... </script>, phần này còn gọi là Code Declaration Block, giống như mã ở phía client (Client Side) nhưng có kèm theo thuộc tính runat="server" cho biết đoạn mã này được thực thi ở phía server (Server Side). Ta có thể đặt để phần này ở bất cứ nơi nào trong trang web , nhưng để phân biệt mã của ASP.NET với mã của HTML ta nên sắp
xếp ở phần đầu tiên của trang.

<script runat="server" language="c#">
 void Page_Load(object sender, EventArgs e)
 {
 lblChao.Text = "Welcome to HiepSiIt.com";
 }
</script>

Phần mã này tạo ra một phương thức (hàm) có tên là Page_Load mặc định (default) cho các trang ASP.NET, phương thức này sẽ thực hiển gán chuỗi "Lập trình Web với ASP.Net 3.5" vào trong thuộc tính Text của Label Control mỗi khi trang được thực thi.
Phần 3: <html>... <html>, đây là nơi ta bắt đầu phần mã của HTML. Phần này chính là hình thức trình bày nội dung của trang được soạn bởi mã ASP.NET trước khi gởi về và hiển thị trong trình duyệt (browser) của Client. Ngoài ra, ASP.NET cũng cho phép ta kèm theo những chỉ thị (instructions) trong Code Render Block bắt đầu với <% và kết thúc với %>