Lập trình Android - Intent

Intent là gì ?

Intents là một thành phần quan trọng trong android. Nó cho phép các thành phần ứng dụng có thể yêu cầu các hàm từ các thành phần ứng dụng android khác. Ví dụ một activity có thể chạy một activity khác ở bên ngoài để chụp ảnh.

Intents là một objects của android.content.Intent. Intents sẽ được gửi đến hệ thống android để xác định hành động bạn muốn thực hiện, đối tượng bạn muốn xử lý.

Intents có thể bao gồm dữ liệu thông qua Bundle. Bundle giống như một cái hộp. Bên nhận sẽ mở bundle ra nhờ key và lấy ra dữ liệu

Để chạy một activity,  broadcast receivers , sử dụng phương thức startActivity(intent). Phương thức này được định nghĩa trong đối tượng context. Xem ví dụ dưới đây

Intent i = new Intent(this, ActivityTow.class);
startActivity(i);

Android intents thường được sử dụng chính:

  • Start dịch vụ
  • Gọi một activity
  • Hiển thị một trang web
  • Hiển thị danh sách liên hệ
  • Gởi một tin nhắn
  • Gọi điện thoại.

Các loại intent 

Có 2 loại intent trong Android:  implicit và explicit. 
 

Đối tượng dữ liệu trong Intent
Đối tượng dữ liệu của Intent là một cấu trúc dữ liệu được dùng bởi các component trong ứng dụng hoặc hệ thống nhận được và có những xử lý thích hợp.
Đối tượng dữ liệu của Intent có thể chứa các thuộc tính sau dựa vào cách mà các component muốn tương tác hoặc thực hiện một tác vụ thích hợp:

Các thuộc tính chính

  • Action
    • Tên của các action mà Intent sẽ được thực hiện.
    • Action có thể được định nghĩa sẵn Android cung cấp hoặc do người lập trình tự định nghĩa cho riêng ứng dụng (như dùng trong BroadcastReceiver, sẽ giới thiệu trong bài tiếp theo).
  • Data
    • Dữ liệu mà thành phần được gọi (activity, service,…) sẽ xử lý.
    • Được định dạng là đối tượng URI (tham khảo class Uri class).
    • Data truyền vào sẽ được xử lý và hành động tùy theo theo “the MIME type” mà dữ liệu sử dụng, bạn có thể tham khảo tại link.

Các thuộc tính tùy chọn

  • Category
    • Là chuỗi ký tự chứa thông tin về nhóm phân loại các đối tường để xử lý các intent.
    • Có 2 category thông dụng thường được thấy trong các file manifest:
      • CATEGORY_BROWSABLE: Cho phép start một activity bằng Web browser để hiện thị dữ liệu định dạng là một liên kết ví dụ như một e-mail hay một bức hình trên mạng.
      • CATEGORY_LAUNCHER: Khai báo để chỉ định activity sẽ được start khi bắt đầu mở ứng dụng.
  • Extras
    • Chứa tất cả các cặp key-value pairs chứa các thông tin dữ liệu bổ sung truyền qua.
    • Thông số extras sẽ được gán và đọc bằng phương thức putExtras()/getExtras() methods tương ứng với thông số là đối tượng có cấu trúc Bundle.
  • Flags
    • Những giá trị của flag này sẽ hướng dẫn có hệ thống Android cách để start một activity và kết thúc một activity. Để hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo thêm tại link.

Intent Filter là gì?

Activity, Service và BroadCast Receiver sử dụng Intent Filter để thông báo cho hệ thống biết các dạng Implicit Intent mà nó có thể xử lý. Nói cách khác, Intent Filter là bộ lọc Intent, chỉ cho những Intent được phép đi qua nó.

Intent Filter mô tả khả năng của component định nghĩa nó. Khi hệ thống bắt được 1 Implicit Intent (chỉ chứa 1 số thông tin chung chung về action, data và category...), nó sẽ sử dụng những thông tin trong Intent này, kiểm tra đối chiếu với Intent Filter của các component các ứng dụng, sau đó quyết định khởi chạy ứng dụng nào thích hợp nhất để xử lý Intent bắt được. Nếu có 2 hay nhiều hơn ứng dụng thích hợp, người dùng sẽ được lựa chọn ứng dụng mình muốn.

Ví dụ chúng ta thiết lập  1 Activity với bộ lọc Intent cho phép bắt và xử lý các Intent gửi SMS. Hãy lưu ý từ khóa android:scheme="sms"

<activity android:name=".ExampleActivity" android:label="@string/activity_name">
            <intent-filter>
                <action android:name="android.intent.action.SENDTO" />
                <category android:name="android.intent.category.DEFAULT" />
                <data android:scheme="sms" />
            </intent-filter>
  </activity>